Tiểu đường và rối loạn cương - bệnh thế kỷ

Bệnh tiểu đường có những biến chứng gì?

Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) có nhiều biến chứng ở tất cả các cơ quan trong cơ thể, trong đó chủ yếu là biến chứng thần kinh và mạch máu. Đơn cử như các biến chứng thần kinh trong bệnh ĐTĐ được chia thành các nhóm tổn thương sau:

Biến chứng thần kinh ngoại vi: Thường xuất hiện sớm, tổn thương chủ yếu ở tứ chi, bao gồm các triệu chứng đau cơ, cảm giác tê bì, kiến bò, kim châm; nóng bỏng hay tê lạnh, thậm chí rát bỏng ở đầu ngón tay, ngón chân. Đau hay tê tự phát xảy ra vào ban đêm, không có chu kỳ, không khu trú ở một chỗ. Điều đặc biệt là đau cả lúc nghỉ ngơi nhưng lại giảm đi khi vận động. Đây là dấu hiệu phân biệt với tổn thương các mạch máu ở chi dưới trong bệnh ĐTĐ (viêm động mạch chi dưới).

Khi tổn thương thần kinh ngoại vi nặng do ĐTĐ, bệnh nhân có thể bị teo cơ, liệt nhẹ. Do cảm giác ở bàn chân giảm, mức độ sừng hóa ở da tăng lên; có thể xuất hiện các ổ loét da giữa các vùng sừng hóa mà người bệnh không biết.

Biến chứng thần kinh vận động: Thường ít gặp hơn và có khả năng hồi phục tốt nếu được điều trị tích cực bệnh ĐTĐ. Trong biến chứng này, các dây thần kinh bị viêm với các biểu hiện: sụp mi mắt (do tổn thương dây thần kinh số 3), lác ngoài (dây thần kinh số 4), liệt mặt (dây thần kinh số 7), mất vận động nhìn ngoài (dây số 6), điếc (dây số 8).

Biến chứng thần kinh thực vật (nội tạng): Các biến chứng này thường kết hợp với các biến chứng thần kinh ngoại vi nên được coi là rối loạn thần kinh nội tạng. Có thể gặp: nhịp tim nhanh khi nghỉ, giảm sự tiết mồ hôi, giảm sự co giãn của đồng tử (ảnh hưởng đến việc điều tiết của mắt), giảm trương lực cơ hệ tiêu hóa (gây buồn nôn, nôn hay đầy bụng sau khi ăn, có thể bị táo bón hay tiêu chảy về đêm), giảm co bóp cơ bàng quang (gây ứ đọng nước tiểu), liệt dương (không cương được) hay xuất tinh sớm ở nam giới.

Các biến chứng thần kinh nói trên cũng có thể gặp ở một số bệnh lý khác. Nhưng nếu đã bị bệnh ĐTĐ thì bạn nên quan tâm đến việc theo dõi các biến chứng và kiểm soát chặt chẽ lượng đường huyết dưới sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

Mối liên quan giữa tiểu đường và rối loạn cương dương (RLCD)?

Rối loạn cương (RLC) là tình trạng không có khả năng đạt được và duy trì sự cương của dương vật. RLC có thể gợi ý thầy thuốc nghĩ đến một bệnh lý phối hợp như trầm cảm, bệnh tiểu đường hay bệnh tim mạch. Và không có gì ngạc nhiên khi thấy chức năng cương dương bị ảnh hưởng trước tiên vì các mạch máu ở dương vật có khẩu kính hẹp hơn so với động mạch ở nhiều vùng khác trên cơ thể. Vì thế tình trạng xơ vữa mạch máu thể hiện bằng RLCD xảy ra sớm hơn so với những vùng khác, đặc biệt trên bệnh nhân tiểu đường týp II, bệnh ĐTĐ gây tổn hại dây thần kinh đưa đến bệnh lý thần kinh (neuropathy) làm mất cảm giác, giảm sự kích thích. Do đó, người bị ĐTĐ khó thực hiện sự cương, rất dễ bị RLC. Các nhà chuyên môn ghi nhận người bị ĐTĐ týp 1 và cả týp 2 bị RLC gấp ba lần người không bị ĐTĐ. Đặc biệt, tỷ lệ người ĐTĐ bị RLC tăng theo tuổi. Tỷ lệ người ĐTĐ ở 20-29 tuổi bị RLC là 9%, tăng lên 50% ở độ tuổi 50 và tăng đến 75%-95% ở người 70 tuổi.

Những yếu tố khiến biến chứng xảy ra nhanh hơn?

ĐTĐ nếu không chữa trị tốt sẽ bị các biến chứng. Như vậy cần phải khám tầm soát và xét nghiệm đường huyết nhằm phát hiện sớm bệnh tiểu đường và chữa trị kịp thời. Hiện nay, người ta tích cực truyền thông đến người bị RLC về việc cần đi khám bệnh. Chính sự mạnh dạn đi khám bệnh khi thấy biểu hiện của RLC mà nhiều nam giới được bác sĩ giúp chẩn đoán đúng bệnh ĐTĐ và được chữa trị đúng mức.

Bệnh ĐTĐ cần được kiểm soát tốt, vì vậy người bệnh cần hợp tác tốt với bác sĩ trong điều trị, thực hiện chế độ dinh dưỡng và tập luyện thể lực thích hợp, dùng thuốc trị ĐTĐ theo đúng chỉ định, đều đặn, liên tục (ĐTĐ týp 1 bắt buộc dùng thuốc insulin, còn ĐTĐ týp 2 dùng thuốc hạ đường huyết và có khi dùng thêm insulin).

Ngoài ra, sản phẩm dầu hải cẩu Bill® Seal Oil của Tập đoàn Bill & Health Product - Toronto - Canada hộp 100 viên là sản phẩm được chiết xuất 100% từ hải cẩu vùng Bắc Băng Dương do Canada sản xuất, thuần thiên nhiên với công nghệ hiện đại bào chế ở nhiệt độ siêu thấp, còn gọi là phương pháp thuần hóa hấp cực phân tử (molecular distillation). Ưu điểm là thực hiện ở độ chân không cao, nhiệt độ hấp thấp, thời gian chịu nhiệt ngắn, phù hợp với đặc điểm của sản phẩm vốn phân ly ở điểm sôi cao, tính cảm nhiệt cao do đó mang lại nồng độ chất hoạt tính quan trọng cao hơn rất nhiều các phương pháp chiết xuất khác như: Omega 3, Omega 6, Omega 9. Sản phẩm có công dụng đặc biệt làm giảm mỡ máu toàn thân, thông thoáng lòng mạch máu, đặc biệt là lòng mạch thể hang của dương vật, giải quyết tận gốc chất béo tích tụ trong lòng mạch, gan... và cải thiện vi tuần hoàn trong bệnh tim mạch, cải thiện chức năng mạch máu và thần kinh, tình trạng thoái hóa khớp, RLC trên bệnh nhân tiểu đường, đồng thời ngăn ngừa hiệu quả những biến chứng nguy hiểm từ căn bệnh của thế kỷ thứ 21 này.

BS TRẦN THỊ XUÂN MAI (Bệnh viện ĐH Y Dược TP.HCM)

Đừng bỏ lỡ

Video đang xem nhiều

Đọc thêm