Tiếng Anh pháp lý: Người mat-xa mù Hàn Quốc thắng kiện

Những người mat-xa được cấp phép (licensed masseurs), những người cũng đã được xác nhận mù lòa đã biểu tình (protest) chống lại những động thái thay đổi luật (moves to change the law). Họ cho rằng nó là một sự bảo hộ bằng pháp luật (legal protection) cung cấp cho người mù cuộc sống tự lập (autonomy) và một khoản thu nhập (income).

Những người mat-xa sáng mắt nói rằng bộ luật này xâm phạm (infringed) quyền tự do nghề nghiệp (free employment rights) và làm cho việc kinh doanh của họ trở thành tội lỗi (criminalised them in their trade).

“Quyết định của tòa không chỉ là lời phán quyết (verdict) về quyền được sống của chúng tôi (our right to live) mà còn là thước đo lương tâm của Hàn Quốc” - Lee Gyu Seong của Hội Liên hiệp những người mat-xa Hàn Quốc (Korean Association of Masseurs) nói.

Một nhóm khoảng bảy ngàn người khiếm thị đã dẫn đầu cuộc biểu tình ồn ào (noisy protests) trong thời gian phiên tòa diễn ra. Vài người mat-xa mù thậm chí đã nhảy từ trên cầu xuống sông Hàn chảy qua thành phố Seoul.

Bộ luật này có từ năm 1912 khi Hàn Quốc nằm dưới sự thống trị (rule) của đế quốc Nhật. Chính phủ quân sự Mỹ (The US military government) đã bãi bỏ (abolished) sự bảo hộ này từ năm 1946, nhưng nó đã được thi hành lại (was reinstated) vào năm 1963.

Ước lượng Hàn Quốc có khoảng 200.000 người mat-xa không đăng ký (unlicensed masseurs) nói bộ luật phủ nhận quyền hành nghề của họ. Người mat-xa không đăng ký có thể phải đóng tiền phạt (fines) nặng và thậm chí bị án tù (prison sentences), nhưng họ cho rằng nhu cầu cho kỹ năng của họ rất nhiều. Mặc dù họ đã thắng vụ kiện năm 2006 để lật đổ bộ luật (overturn the law), nghị viện đã đồng ý tiếp tục độc quyền (monopoly) cho những người mù được đăng ký làm nghề mat-xa.

“Mat-xa là nghề nghiệp duy nhất còn chỗ (available) cho những người khiếm khuyết về thị giác và có rất ít lựa chọn về thu nhập cho họ” - Tòa Lập hiến nói trong một phát biểu (statement).

Những chuyên gia phúc lợi (Welfare experts) cho rằng dù bộ luật giúp người mù kiếm sống, nó cũng làm cho những người chủ (employers) trong các lĩnh vực khác không tuyển dụng (hire) người khiếm thị, vì thế càng làm chênh lệch hơn khu vực nghề nghiệp.

Further explaining:

License (v): Cho phép, cấp giấy phép, cho đăng ký.  License (n): Sự cho phép, giấy phép, môn bài, bằng, chứng chỉ. Licensee/Licenser (n): Người được cấp phép. Unlicensed (adj): Không được phép, không có giấy phép.

Verdict (n): Lời tuyên án, lời phán quyết. Verdict of not guilty: Sự tuyên án vô tội.

Fine (n): Tiền phạt. To impose a fine on someone: Phạt vạ ai. Fine (v): Bắt phạt, phạt vạ.

Monopoly (n): Sự độc quyền, vật độc chiếm. Monopoly capitalist: Tư bản độc quyền. Monopolism (n): Chế độ tư bản độc quyền. Monopolise/ Monopolize (v): Giữ độc quyền. Monopolist (adj): Độc quyền. Monopolization (n): Sự giữ độc quyền.

BÍCH THẢO

(Nguyệt san Pháp Luật TP.HCM)

Đừng bỏ lỡ

Video đang xem nhiều

Đọc thêm