Tổng cục Thuế đã 'để ý' đến giao dịch lan đột biến

Ngày 26-3, Tổng cục Thuế phát đi thông báo về việc quản lý thuế đối với giao dịch lan đột biến.

Theo cơ quan này, trong thời gian vừa qua, lan đột biến đã và đang gây xôn xao. Dư luận đặt vấn đề ngành thuế sẽ quản lý thu đối với kinh doanh lan đột biến như thế nào.

Tổng cục Thuế đã có nhiều chỉ đạo các cơ quan thuế tăng cường công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh liên quan đến lan đột biến. Bởi thời gian qua các phương tiện thông tin đại chúng, báo mạng phản ánh về các giao dịch mua bán lan đột biến với giá trị lớn. Gần đây nhất là tại tỉnh Hà Nam và tỉnh Quảng Ninh.

Tổng cục Thuế đã yêu cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai việc nắm bắt tình hình về các giao dịch mua bán lan đột biến trên địa bàn. Đồng thời phối hợp với các cơ quan chuyên ngành để xác minh thực tế và xử lý quản lý thuế theo đúng quy định của pháp luật về Quản lý thuế, Thuế giá trị gia tăng (GTGT), Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và Thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

Căn cứ vào các quy định và hướng dẫn về thuế, Tổng cục Thuế đưa ra các hướng dẫn sau đây.

Đối với phát sinh giao dịch mua bán lan đột biến của tổ chức, thì nếu lan đột biến do doanh nghiệp, tổ chức tự trồng và bán ra thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Lan đột biến do doanh nghiệp, hợp tác xã nộp Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp Thuế GTGT.

Lan đột biến do doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán cho hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác ở khâu kinh doanh thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%.

Lan đột biến do doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bán ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.

Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp có thu nhập từ việc bán lan đột biến thì thuộc đối tượng phải nộp thuế TNDN theo quy định. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp có thu nhập từ việc bán lan đột biến đáp ứng quy định tại khoản 1, Điều 4 Luật Thuế TNDN 2008 (sửa đổi năm 2014) thì được miễn Thuế TNDN theo quy định.

Đối với giao dịch của hộ gia đình, cá nhân thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có phát sinh giao dịch mua bán lan đột biến thì thuộc diện điều chỉnh của Thuế GTGT và Thuế TNCN theo quy định về hoạt động kinh doanh với thuế suất Thuế GTGT 1% và Thuế TNCN 0,5%.

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp (trồng trọt) chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác thì sản phẩm nông nghiệp trong trường hợp này không chịu Thuế GTGT.

Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ quy định pháp luật Thuế và pháp luật có liên quan thực hiện công tác quản lý thuế đối với giao dịch mua bán lan đột biến tại địa bàn và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định pháp luật.

Trong quá trình thực hiện nếu có phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật thì chuyển cơ quan chức năng có liên quan xử lý theo quy định.

Các căn cứ để xem xét thuế đối với lan đột biến

+ Khoản 1, Điều 2 và khoản 1, Điều 4 (được sửa đổi tại khoản 2, Điều 1 Luật số 71/2014/QH13) Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12

+ Điều 3 và Điều 4 Luật Thuế GTGT/2008

+ Khoản 1, Điều 1 Luật số 106/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế;

+ Điều 3 và khoản 5, Điều 4 Luật Thuế TNCN

+ Khoản 5, Điều 4 Nghị định số 65/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN

+ Khoản 1, Điều 4 và khoản 5, Điều 5 Thông tư số 219/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT

+ Điều 1 Thông tư số 92/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Thuế GTGT và Thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về Thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế số 71/2014 và Nghị định số 12/2015 quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về Thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về Thuế.

Đừng bỏ lỡ

Video đang xem nhiều

Đọc thêm