Gỡ vướng về mã số thuế cho chủ doanh nghiệp tư nhân

Bộ Tài chính đã ra Công văn số 18140/BTC-TCT ngày 24-12-2009 về cấp mã số thuế của doanh nghiệp tư nhân và mã số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) của chủ doanh nghiệp tư nhân.

Công văn nêu trong quá trình triển khai thực hiện Luật Thuế TNCN và việc hợp nhất mã số đăng ký kinh doanh với mã số thuế theo tinh thần chỉ đạo tại Nghị quyết số 59/2007/NQ-CP của Chính Phủ, doanh nghiệp và cơ quan quản lý gặp một số vướng mắc về việc cấp mã số thuế đối với doanh nghiệp tư nhân như sau:

Tại điểm 2 Phần II Nghị quyết số 59/2007/NQ-CP chỉ đạo: “Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện ngay việc đăng ký kinh doanh thành lập mới, đăng ký mã số thuế doanh nghiệp trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc... Thống nhất nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký mã số thuế trong một bộ hồ sơ duy nhất nộp tại sở Kế hoạch và Đầu tư, thống nhất, hướng dẫn cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh sử dụng hệ thống mã số thuế doanh nghiệp làm mã số đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp mới thành lập”.

Điều 145 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: “Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể bán doanh nghiệp của mình cho người khác”.

Điều 24 Nghị định số 139/2007/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp quy định: “Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân ...”.

Tại điểm 3.3 Mục 3 Phần I Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 17-8-2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế quy định: “Người nộp thuế chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi không còn tồn tại. Mã số thuế được dùng để kê khai nộp thuế cho tất cả các loại thuế mà người nộp thuế phải nộp, kể cả trường hợp người nộp thuế kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn khác nhau… Riêng mã số thuế đã cấp cho người nộp thuế là chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ kinh doanh hoặc một cá nhân không thay đổi trong suốt cuộc đời của cá nhân đó, kể cả trường hợp đã ngừng hoạt động kinh doanh sau đó kinh doanh trở lại”.

Căn cứ các quy định nêu trên, đối với người nộp thuế là doanh nghiệp tư nhân, cơ quan thuế đang thực hiện cấp một mã số thuế duy nhất để chủ doanh nghiệp tư nhân kê khai, nộp thuế cho doanh nghiệp tư nhân; đồng thời kê khai, nộp thuế TNCN của chủ doanh nghiệp tư nhân (đối với những thu nhập khác không liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp tư nhân).

Việc này dẫn đến không tách biệt được nghĩa vụ kê khai thuế TNCN của bản thân chủ doanh nghiệp tư nhân với nghĩa vụ kê khai khấu trừ thuế TNCN cho người lao động thuộc doanh nghiệp khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định của Luật thuế TNCN.

Do được cấp một mã số thuế duy nhất nên việc chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân sang công ty trách nhiệm hữu hạn hay chuyển đổi chủ sở hữu từ chủ doanh nghiệp tư nhân này sang chủ doanh nghiệp tư nhân khác (trong trường hợp bán doanh nghiệp tư nhân) sẽ không được giữ nguyên mã số thuế cũ. Điều này gây khó khăn cho quá trình giao dịch của doanh nghiệp cũng như việc hợp nhất mã số đăng ký kinh doanh với mã số thuế của doanh nghiệp.

Để tháo gỡ các vướng mắc nêu trên, Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp mã số thuế đối với doanh nghiệp tư nhân và mã số thuế TNCN của chủ doanh nghiệp tư nhân theo hướng tách riêng mã số thuế của 2 đối tượng này như sau:

- Mỗi doanh nghiệp tư nhân được cấp một mã số thuế duy nhất làm mã số doanh nghiệp theo tinh thần chỉ đạo tại Nghị quyết số 59/2007/NQ-CP của Chính phủ, để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh, kể cả trường hợp mua bán doanh nghiệp tư nhân và chuyển đổi thành loại hình doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp tư nhân sử dụng mã số thuế này để kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp và kê khai khấu trừ thuế TNCN đối với người lao động thuộc doanh nghiệp.

- Chủ doanh nghiệp tư nhân được cấp riêng một mã số thuế TNCN để kê khai nghĩa vụ thuế của cá nhân chủ doanh nghiệp tư nhân.

Để không làm ảnh hưởng tới các giao dịch cũng như việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân được giữ nguyên mã số thuế đã được cấp để làm mã số thuế của doanh nghiệp. Đối với chủ doanh nghiệp tư nhân, cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp tư nhân căn cứ vào thông tin về chủ doanh nghiệp tư nhân đã có trong dữ liệu đăng ký thuế của doanh nghiệp tư nhân đã kê khai trước đây, có trách nhiệm cấp mã số thuế TNCN cho chủ doanh nghiệp tư nhân để sử dụng trong việc kê khai nghĩa vụ thuế của cá nhân chủ doanh nghiệp tư nhân (chủ doanh nghiệp tư nhân không phải kê khai thông tin đăng ký thuế TNCN).

PV

Đừng bỏ lỡ

Video đang xem nhiều

Đọc thêm